Tai Biến Do Truyền Máu Và Cách Xử Trí
Dự phòng với những người có cơ địa dị ứng và có nổi mề đay nhiều lần cần loại bỏ huyết tương khi truyền máu để loại trừ các dị nguyên hòa tan.
Tai Biến Do Truyền Máu Và Cách Xử Trí |
Phân loại tai biến truyền máu
Phân loại các tai biến truyền máu theo thời gian biểu hiện
Tai biến sớm (cấp)
Phản ứng tan máu:
+ Tan máu cấp tính do truyền máu.
+ Tan máu muộn do truyền máu.
Phản ứng dị ứng.
Phản ứng sốt không do tan máu.
Máu nhiễm khuẩn.
Tắc mạch khí.
Nhiễm độc citrat.
Tăng kali máu.
Bất thường về đông máu (sau truyền máu khối
lượng lớn).
Quá tải tuần hoàn.
Tai biến muộn
Nhiễm virus:
+ Viêm gan B, c, D...
+ HIV, HTLV-1 + CMV, EBV.
Xoắn khuẩn giang mai.
Ký sinh trùng sốt rét.
Nhiễm sắt.
Phản ứng do đồng miễn dịch.
Phân loại các tai biến truyền máu theo cơ chế
bệnh sinh
Do miễn dịch
Phản ứng tan máu:
+ Phản ứng tan máu cấp tính do truyền máu.
+ Phản ứng tan máu muộn do truyền máu.
Phản ứng sốt không do tan máu.
Phản ứng dị ứng.
Phản ứng do đồng miễn dịch.
Do nhiễm trùng
Nhiễm virus viêm gan: B, C...
Nhiễm virus CMV, EBV, HIV, HTLV -1.
Sốt rét.
Giang mai.
Máu nhiễm khuẩn.
Do truyền máu khối lượng lớn
Nhiễm độc citrat.
Tăng kali máu.
Quá tải tuần hoàn.
Bất thường về đông máu (sau truyền máu khối
lượng lớn).
Tai biến khác
Nhiễm sắt.
Tắc mạch khí.
Một số tai biến truyền máu thường gặp
Các tai biến truyền máu do miễn dịch
Phản úng tan máu cấp do truyền máu
Tai Biến Do Truyền Máu Và Cách Xử Trí |
Bệnh sinh: thường do truyền máu toàn phần hoặc
khối hồng cầu không tương đồng về nhóm máu ABO. Kháng thể kháng A hoặc B (là
IgM) vôn có trong huyết tương bệnh nhân gây ngưng kết hồng cầu có kháng nguyên
tương ứng truyền vào gây tan máu nội mạch cấp tính.
Biểu hiện lâm sàng: biểu hiện sốt, rét run,
đau lưng (do thiếu máu và co cứng cơ chứ không phải do suy thận), khó thở, suy
hô hấp, vô niệu, hạ huyết áp và sốc, đái huyêt sắc tố. Thời gian bắt đầu và mức
độ nặng của các triệu chứng trên nhiều khi không phụ thuộc vào lượng máu truyền
vào do sự hoạt hóa bổ thể và các cơ chế gây sôc kiểu phản vệ. Biểu hiện lâm
sàng của tan máu cấp sau truyền máu thường diễn ra theo 3 giai đoạn: giai đoạn
sốc, giai đoạn vô niệu và giai đoạn hồi phục (đái nhiều).
Chẩn đoán: biểu hiện lâm sàng xuất hiện sớm
một vài phút hoặc vài giờ ngay sau truyền máu. Xét nghiệm mẫu máu bệnh nhân và
đơn vị máu nghi ngờ phát hiện không tương đồng hệ nhóm máu thường là hệ ABO.
Các xét nghiệm đánh giá tình trạng tan máu như bilirubin (cao nhất 3 - 6 giờ
sau cơn tan máu cấp), huyết sắc tố trong huyết thanh dương tính. Nghiệm pháp
Coombs trực tiếp dương tính cho thấy có sự gắn kháng thể lên hồng cầu.
Nguyên tắc điều trị: lập tức ngừng truyền máu.
Điều trị ức chế phản ứng miễn dịch - dị ứng, nâng huyết áp, duy trì đường thở
phù hợp và đảm bảo lọc máu tại thận bằng truyền dịch, thuốc lợi tiểu, chạy thận
nhân tạo khi cần. Thu hồi đơn vị máu truyền và mẫu máu bệnh nhân để xác định
lại nhóm máu và làm lại phản ứng chéo. Xét nghiệm bilirubin máu, huyết sắc tố niệu,
thay máu nếu thấy cần thiết.
Dự phòng: đảm bảo quy trình phát máu chính xác
bao gồm tuân thủ các quy định hành chính như ghi nhãn máu đúng, xác định đúng
chai máu và bệnh nhân cần truyền máu, làm đủ các xét nghiệm xác định nhóm máu
người cho và bệnh nhân và phản ứng chéo khi phát máu cũng như tại giường bệnh.
Phản ứng tan máu muộn sau truyền máu
Bệnh sinh: do có hiện tượng miễn dịch thứ phát
chống lại các đồng kháng nguyên hồng cầu (ví dụ như hệ Rh, Kell, Kidd...).
Kháng thể bắt đầu tạo ra sau khi người bệnh tiếp xúc với kháng nguyên lạ trong
máu truyền vào 1 -2 tuần.
Biểu hiện lâm sàng: thường không có biểu hiện
lâm sàng đặc hiệu cho tan máu mà chỉ có hiện tượng giảm nồng độ hemoglobin
không do các nguyên nhân khác. Trong trường hợp có cơn tan máu nặng do hiệu giá
kháng thể cao bệnh nhân có thể có các biểu hiện đặc trUng như sốt rét run, vàng
da, thiếu máu...
Chẩn đoán: biểu hiện lâm sàng của thiếu máu
không giải thích được nguyên nhân sau truyền máu và (hoặc) biểu hiện lâm sàng
của cơn tan máu. Xét nghiệm: bilirubin huyết thanh tăng, có huyết sắc tố trong
huyêt thanh, nghiệm pháp Coombs trực tiếp dương tính (thường với IgG), nghiệm
pháp Coombs gián tiếp (phát hiện loại đồng kháng thể mới trong huyết thanh
người bệnh) dương tính.
Nguyên tắc điều trị: do mức độ của tai biến
này thường nhẹ nên có thể không cần điều trị tích cực trừ trường hợp có các
biểu hiện nặng như khi có biểu hiện thận.
Dự phòng: chọn người cho máu tương đồng về cả
các hệ nhóm máu khác ngoài hệ ABO cho các trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao
(như truyền máu nhiều lần). Xét nghiệm sàng lọc kháng thể (nghiệm pháp Coombs
gián tiếp) để phát hiện các đồng kháng thể mới xuất hiện trong máu người được
truyền máu.
Phản úng sốt sau truyền máu không do tan máu
Bệnh sinh: do không phù hợp nhóm bạch cầu và
tiểu cầu của máu người cho và người nhận (Hệ HLA). Kháng thể và kháng nguyên
tương tác dẫn đến giải phóng các chất gây sốt.
Biểu hiện lâm sàng: sốt có thể kèm theo rét
run hoặc không xảy ra trong hoặc ngay sau truyền máu.
Chẩn đoán: chẩn đoán xác định sau khi loại trừ
các nguyên nhân khác gây sốt (ví dụ tan máu, nhiễm khuẩn...). Việc khẳng định
nguyên nhân thường rất đắt nên trên thực tế chủ yếu là dùng chẩn đoán loại trừ.
Nguyên tắc điều trị: tạm ngừng truyền, điều
trị triệu chứng bằng thuốc hạ sốt, tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán nguyên
nhân sốt.
Dự phòng: truyền khối hồng cầu, máu toàn
phần... đã loại bỏ bạch cầu bằng bộ lọc bạch cầu.
Các phản ứng dị úng do truyền máu
Mề đay:
Bệnh sinh: do các dị nguyên có trong huyết
tương và các chế phẩm máu khác có chứa huyết tương dẫn đến giải phóng histamin
từ các mastocyt bị kháng thể (IgG, IgE) bao phủ. Bệnh hay gặp trên người có
tiền sử dị ứng.
Biểu hiện lâm sàng: nổi sẩn ngứa (mề đay).
Chẩn đoán: biểu hiện lâm sàng đặc trưng (mề
đay sẩn ngứa) biểu hiện sóm sau khi truyền máu hoặc ngay sau khi đang truyền
máu không kém theo các triệu chứng khác.
Nguyên tắc điều trị: tạm ngừng truyền máu
(thường không cần ngừng truyền máu hẳn nếu chỉ có nồi mề đay đơn thuần) và điều
trị chống dị ứng bằng các thuốc kháng histamin (hiện nay hay dùng loại kháng
histamin thế hệ 3).
Dự phòng: với những người có cơ địa dị ứng và
có nổi mề đay nhiều lần cần loại bỏ huyết tương khi truyền máu (truyền hồng cầu
rửa) để loại trừ các dị nguyên hòa tan.
Phản ứng phản vệ:
Bệnh sinh: thường gặp hơn ở những người có
thiếu hụt IgA bẩm sinh do đó có thể tạo ra kháng thể kháng IgA. Tuy nhiên tỷ lệ
phản ứng phản vệ trên bệnh nhân truyền máu thường là rất ít.
Biểu hiện lâm sàng: là biểu hiện của sốc phản
vệ như khó thở, tụt huyết áp, co thắt phê quản, nồn, đau bụng, vã mồ hôi, đại
tiểu tiện không tự chủ,...thường xảy ra rất sớm sau khi bắt đầu truyền máu.
Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng điển
hình của sốc phản vệ xảy ra sốm có thể ngay khi vừa bắt đầu truyền máu.
Nguyên tắc điều trị: ngừng truyền máu ngay.
Điều trị theo phác đồ chốhg sôc phản vệ với adrenalin, corticoid, thuốc kháng
histamin, điều trị nâng huyết áp, duy trì lọc máu ở thận và hỗ trợ hô hấp.
Dự phòng: các bệnh nhân được phát hiện thiếu
hụt IgA bẩm sinh và có kháng thể kháng IgA hoặc có sốc phản vệ trước đó do
truyền máu cần được truyền máu từ người cho cũng thiếu IgA. Rửa hồng cầu để
loại bỏ huyết tương. Dùng truyền máu tự thân trong phẫu thuật theo chương
trình.
Phản ứng do đồng miễn dịch
Bệnh sinh: do cơ thể bệnh nhân có phản ứng
miễn dịch với các đồng kháng nguyên có trong chế phẩm máu truyền vào (kháng
nguyên hồng cầu, kháng nguyên HLA, kháng nguyên tiểu cầu đặc hiệu). Phản ứng
miễn dịch với kháng nguyên hồng cầu thường xảy ra sau truyền máu hoặc mang thai
có bất đồng về kháng nguyên hồng cầu (ví dụ người có nhóm máu Rh(-) sau khi
được truyền máu Rh(+) sẽ sinh kháng thể anti-D gây phản ứng miễn dịch ở lần
truyền máu Rh(+) sau). Phản ứng đồng miễn dịch chống lại kháng nguyên tiểu cầu
bao gồm các kháng nguyên thuộc hệ HLA (hay gặp trên các bệnh nhân truyền máu
nhiều lần) và kháng nguyên đặc hiệu tiểu cầu. Đồng miễn dịch với kháng nguyên
HLA trên tiểu cầu gây tình trạng không đáp ứng với truyền tiểu cầu. Đồng miễn
dịch với kháng nguyên đặc hiệu tiểu cầu thường gây giảm tiểu cầu miễn dịch ở
trẻ sơ sinh.
Biểu hiện lâm sàng: đồng miễn dịch với kháng
nguyên hồng cầu gây tan máu cấp hoặc tan máu muộn sau truyền máu. Đồng miễn
dịch với kháng nguyên HLA trên tiểu cầu gây tình trạng không đáp ứng với truyền
máu biểu hiện bằng triệu chứng xuất huyết không giảm hoặc nặng lên và số lượng
tiểu cầu không tăng sau truyền khối tiểu cầu. Giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ sơ
sinh biểu hiện bằng hội chứng xuất huyết rất sốm sau khi sinh với các biểu hiện
xuất huyết nặng như xuất huyết não - màng não, xuất huyết tiêu hóa...
Nguyên tắc điều trị: điều trị tình trạng tan
máu trong đồng miễn dịch với kháng nguyên hồng cầu. Đối với giảm tiểu cầu miễn
dịch ở trẻ sơ sinh cần truyền tiêu câu không bị kháng thể của mẹ phá huỷ như
tiểu cầu của chính người mẹ rửa sạch.
Dự phòng: đối với đồng miễn dịch với kháng
nguyên hệ HLA trên tiểu cầu cần chọn người cho phù hợp HLA. Đối với giảm tiểu
cầu miễn dịch ở trẻ sơ sinh có thể cân nhắc khả năng mổ đẻ để tránh xuất huyêt
do chấn thương khi đẻ.
Các tai biến truyền máu do nhiễm trùng
Viêm gan do truyền máu
Tác nhân gây bệnh: HCV, HBV, HDV. Hay gặp nhất
và viêm gan do HCV.
Biểu hiện lâm sàng: thường gặp viêm gan không
có hoặc có ít biểu hiện vàng da. Bệnh nhân có thể có biểu hiện mệt mỏi, kém ăn,
rối loạn tiêu hóa, đau khớp, sôt nhẹ... Trường hợp có vàng da thường biểu hiện
lâm sàng nặng hơn.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định viêm gan: căn cứ vào triệu
chứng lâm sàng và xét nghiệm đặc hiệu cho hội chứng huỷ hoại tế bào gan như
tăng men gan (SGPT, SGOT) và các hội chứng sinh hóa khác của tổn thương nhu mô
gan...
Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh chủ yếu dựa vào
các dấu ấn huyết thanh cụ thể như sau:
Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh |
Nguyên tắc điều trị: chủ yếu là điều trị nâng
đỡ
Dự phòng: viêm gan c có khuynh hướng chuyển
sang thể mạn tính dẫn đến xơ gan. Một số ít hơn bệnh nhân nhiễm virus viêm gan
B cũng chuyển sang thể mạn tính và xơ gan. Vì thế dự phòng nhiễm viêm gan qua
đường truyền máu là vấn đề cấp thiết. Dự phòng nhiễm HBV và HCV bằng sàng lọc
người cho máu (anti-HCV* và HBsAg). Không có xét nghiệm sàng lọc thường quy cho
HDV mà loại trừ thông qua sàng lọc HBV.
Nhiễm CMV và EBV
Biểu hiện lâm sàng: đa số bệnh nhân không có
biểu hiện lâm sàng. Các bệnh nhân có suy giảm miễn dịch có thể có các biểu hiện
nhiễm virus như nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân, viêm phổi do CMV...
Chẩn đoán: chủ yếu dựa vào các dấu ấn huyết
thanh ví dụ đảo ngược huyết thanh với CMV từ (-) sang (+) sau truyền máu.
Nguyên tắc điều trị: chỉ điều trị chống virus
bằng ganciclovir và điều trị triệu chứng khi có biểu hiện lâm sàng.
Dự phòng: truyền chế phẩm máu từ người cho âm
tính với CMV cho bệnh nhân chưa nhiễm CMV. Không cần sàng lọc EBV do rất hiếm
khi có biểu hiện lâm sàng.
Nhiễm HIV và HTLV-1
Tác nhân gây bệnh: hiện nay nhiễm HIV-1 thường
có tỷ lệ thấp do sàng lọc HIV thường quy (nguy cơ khoảng 1/100000-1/1000000).
Lây nhiễm chủ yếu gặp ở giai đoạn cửa sổ. Nhiễm HTLV-1 chủ yếu gặp ở các vùng
dịch tễ (Nhật Bản, châu Phi...)
Biểu hiện lâm sàng: nhiễm HIV gây bệnh AIDS
sau truyền máu. Nhiễm HTLV-1 có thể gây lơxêmi cấp dòng lympho T hoặc u lympho.
Nguyên tắc điều trị: hiện chưa có phương pháp
điều trị đặc hiệu nào có thể đạt được khỏi bệnh.
Dự phòng: sàng lọc người cho máu nhiễm HIV và
HTLV-1.
Nhiễm ký sinh trùng sốt rét
Tác nhân gây bệnh: p. falciparum, p. malariae,
p.vivax, p.ovale.
Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân bị bệnh sốt rét.
Nguyên tắc điều trị: bằng các phác đồ điều trị
sốt rét thông thường có đáp ứng tốt.
Dự phòng: xét nghiệm sốt rét cho người cho máu
để sàng lọc.
Nhiễm xoắn khuẩn giang mai
Tác nhân gây bệnh: Treponema pallidum.
Biểu hiện lâm sàng: ủ bệnh 4 tuần đến 4 tháng,
thường biểu hiện giống giai đoạn 2 của bệnh giang mai điển hình (sẩn da lan toả
và tổn thương hạch bạch huyết).
Nguyên tắc điều trị: phác đồ điều trị giang
mai thông thường..
Dự phòng: xét nghiệm sàng lọc giang mai, hạ
thấp nhiệt độ máu bảo quản để giết xoắn khuẩn.
Máu nhiễm khuẩn
Tạc nhân gây bệnh: thường là các vi khuẩn Gram
âm (Pseudomonas. E. coli...).
Biểu hiện lâm sàng: thường là rất nặng bao gồm
sốc nhiễm khuẩn do nội độc tố, đông máu rải rác nội mạch...
Nguyên tắc điều trị: bằng kháng sinh phổ rộng
liều cao và thay đổi tùy theo kháng sinh đồ. Điều trị biến chứng sốc và đông
máu rải rác nội mạch.
Dự phòng: đảm bảo vô trùng quy trình lấy máu,
điểu chế và bảo quản chế phâm máu và sàng lọc người cho máu.
Tai biến do truyền máu khối lượng lớn
Quá tải tuần hoàn
Bệnh sinh: do truyền một khối lượng lớn máu
với tốc độ nhanh gây qúa tải tuần hoàn nhất là trên các bệnh nhân sẵn có bệnh
tim hoặc phối.
Biểu hiện lâm sàng: là biểu hiện của suy tim
phải: phù phổi cấp, xanh tím, khó thở...
Nguyên tắc điều trị: ngừng truyền máu, dùng
thuốc lợi tiểu, thở oxy...
Dự phòng: không truyền máu quá nhanh nhất là
trên các bệnh nhân có nguy cơ quá tải tuần hoàn như bệnh tim, phổi...
Nhiễm độc citrat
Bệnh sinh: do tác dụng phụ của citrat dùng để
chống đông máu truyền vào như giảm calci máu.
Biểu hiện lâm sàng: rối loạn chức năng tim do
giảm calci máu.
Nguyên tắc điều trị và dự phòng: không truyền
trên 1 đơn vị máu mỗi 5 phút. Bù calci bằng clorua calci hoặc gluconat calci
nếu có biến chứng do giảm calci.
Tăng kali máu
Bệnh sinh: tăng kali máu do tăng kali chứa
trong máu truyền vào sau quá trình bảo quản.
Biểu hiện lâm sàng: biểu hiện thần kinh cơ do
tăng kali máu.
Nguyên tắc điều trị và dự phòng: theo dõi
lượng kali trong quá trình truyền máu khối lượng lớn. Truyền máu tươi hoặc rửa
hồng cầu trước khi truyền. Điều trị thải kali nếu cần.
Biến chứng khác
Nhiễm sắt do truyên máu nhiều lần:
Bệnh sinh: tích tụ sắt trong tổ chức gây tổn
thương các hệ cơ quan bị nhiễm sắt.
Biểu hiện lâm sàng: thường thấy sau khi truyền
khoảng 30- 50 đơn vị máu. Tuy nhiên biểu hiện nhiễm ,sắt thấy trong các cơ quan
qua xét nghiệm còn sớm hơn hhiều. Biểu hiện lâm sàng như sạm da, tổn thương các
hệ cơ quan nhất là tim gan hệ nội tiết...
Chẩn đoán: tiền sử truyền máu nhiều lần, dấu
hiệu lâm sàng của nhiễm sắt và các xét nghiệm cho thấy tăng kho dự trữ sắt
trong cơ thể.
Nguyên tảc điều trị và dự phòng: chỉ định
truyền máu có cân nhắc, tìm các phương pháp điều trị khác như ghép tủy xương
cho các bệnh nhân mắc các bệnh đòi hỏi truyền máu nhiều lần như thalassemia hay
suy tủy xương. Sử dụng các tác nhân thải sắt để làm giảm tình trạng nhiễm sắt.
Tai Biến Do Truyền Máu Và Cách Xử Trí
Reviewed by sy
on
17:53
Rating:
Không có nhận xét nào: